Thuật ngữ kinh tế này được áp dụng phổ biến ở những cá nhân quản lý tiền tệ ở mức cao, tài khoản vốn là một thành phần chính trong cán cân thanh toán mà mỗi quốc gia quản lý, nó thể hiện những tài sản bị thao túng cả trong và ngoài mỗi quốc gia và không được giữ quan hệ với tài sản của dự trữ chính thức quốc gia. Tài khoản vốn bao gồm các khoản đầu tư mua hoặc bán tài khoản ngân hàng nước ngoài hoặc trong nước của quốc gia chủ sở hữu trong thời gian học một năm, tóm lại, tất cả các khoản thanh toán được thực hiện bên ngoài quốc gia đều thể hiện tài khoản vốn vì chúng bằng ngoại tệ.
Theo cách tài khoản vốn được đầu tư, nó có thể được phân loại là:
- Tư liệu sản xuất: là những hàng hóa hoặc công ty đang hoạt động để sản xuất các mặt hàng tiêu dùng.
- Vốn lưu động: là lượng tiền được đầu tư để tạo ra sản phẩm hàng hoá, vốn phải được thay thế thường xuyên.
- Vốn khả biến: là vốn dùng để trả lương cho công nhân có chức vụ.
- Vốn cố định: là vốn được duy trì theo thời gian vì nó không bị cạn kiệt khi đầu tư vào hàng hoá hoặc dịch vụ.
- Vốn liên tục: là khoản tiền được thực hiện để mua máy móc và nguyên vật liệu thô được sử dụng để sản xuất một sản phẩm sẽ được bán.
- Vốn công: là tất cả các tổ chức, công ty và các nguồn lực thuộc về nhà nước.
- Vốn vô hình: là vốn đầu tư không hữu hình như nguồn nhân lực tăng lên cùng với trình độ học vấn của dân số.