Khoa học

Arnica là gì? »Định nghĩa và ý nghĩa của nó

Anonim

Nó là một lớp thực vật, thuộc họ asteraceae và phân họ tiểu hành, lần lượt được chia thành 30 loài thân thảo lâu năm khác nhau. Từ này xuất phát từ tiếng Latinh, cũng là một sự chuyển thể ngôn ngữ từ tiếng Hy Lạp "pragmos" , có nghĩa là "hắt hơi", được đặt tên để vinh danh khả năng hắt hơi của nó.

Nó dễ dàng hơn để xác định vị trí ở những vùng núi, lạnh, ít vôi và nitơ trong đó; nó cũng có thể được tìm thấy trong các thung lũng có nhiều cỏ. Do môi trường sống mà nó được tìm thấy, nó đã phát triển các kỹ năng để bảo vệ bản thân khỏi cái lạnh, thích nghi một cách tuyệt vời; tuy nhiên, nó rất nhạy cảm với những thay đổi trong quá trình thành lập, vì vậy sự tồn tại của một số loài đã bị đe dọa do sự ô nhiễm ngày càng tăng.

Arnica montana và Arnica chamissonis được sử dụng rộng rãi để điều chế thuốc mỡ dùng trong trường hợp bong gân, bầm tím hoặc đau ở bất kỳ bộ phận nào của cơ thể, chủ yếu là lưng và chi trên và dưới nơi được bôi nhiều nhất. Ở những vùng xa xôi, chẳng hạn như cánh đồng hoặc vùng nông thôn, chúng được nghiền nát và thêm dầu ô liu để trị vết bầm tím.

Một số loài Arnica được chính thức công nhận là: Arnica acaulis, Arnica angustifol, Arnica attenuata Maguire, Arnica cernua Howell, Arnica chamissonis Less, Arnica cordifolia Hook., Arnica dealbata, Arnica denudata Greene, Arnica discoidea Benth., Arnica fulgens Pursh, Arnica gracilis Rydb, Arnica griscomii Fernald, Arnica intermedia Turcz, Arnica lanceolata Nutt, Arnica latifolia Bong, Arnica lessingii Greene, Arnica lonchophylla Greene, Arnica longifolia D., Arnica louiseana Farr, Arnica mallotopus Makino, Arnica mollis Hook., Arnica montana L., Arnica nevadensis A. Grey, Arnica ovata Greene, Arnica parryi A. Grey, Arnica porsildiorum B. Boivin, Arnica rydbergii Greene A, Arnica sachalinensis, Arnica sororia Greene, Arnica spathulata Greene, Kim sa unalaschcensis Less, Arnica venosa HM Hall và Arnica viscosa A. Grey.