Nhân văn

Comecon là gì? »Định nghĩa và ý nghĩa của nó

Anonim

COMECON là tên viết tắt tiếng Anh của “Council for Mutual Economic Assistance”, trong tiếng Tây Ban Nha được thành lập với từ viết tắt CAME hoặc CAEM để mô tả việc đi đến Hội đồng Tương trợ Kinh tế, đây là một tổ chức hợp tác kinh tế được thành lập để tạo điều kiện và điều phối phát triển kinh tế của các nước Đông Âu thuộc khối Liên Xô. Thỏa thuận đa phương này giữa Liên Xô và các quốc gia vệ tinh của nó đã cung cấp một loạt các mối quan hệ kinh tế chặt chẽ trong phạm vi quyền hạn của mình và cũng tạo ra nhiều nguồn lực cho các khoản đầu tư của các quốc gia bao gồm nó.

Về phần mình, tổ chức này, chủ yếu bao gồm các nước xã hội chủ nghĩa, có mục đích thúc đẩy quan hệ thương mại giữa các thành viên nhằm chống lại các thực thể quốc tế đang chìm đắm trong nền kinh tế tư bản. Nó cũng tìm kiếm một giải pháp thay thế cho “Kế hoạch Marshall” nổi tiếng do Hoa Kỳ thúc đẩy để điều chỉnh lại nền kinh tế của các nước châu Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.

COMECON được thành lập vào tháng 1 năm 1949 với trụ sở chính tại Mátxcơva để hưởng ứng sự thành lập của Ủy ban Hợp tác Kinh tế Châu Âu ở Tây Âu từ năm 1949 đến năm 1953. Vào cuối năm 1950, sau khi Cộng đồng Kinh tế Châu Âu ở Châu Âu hình thành. Ở phương Tây, COMECON đã thực hiện những nỗ lực có hệ thống và mạnh mẽ hơn theo những hướng này, mặc dù thành công hạn chế. Sau cuộc cách mạng dân chủ ở Đông Âu vào năm 1989, tổ chức này đã mất đi nhiều mục đích và quyền lực của mình, và những thay đổi về chính sách và tên gọi trong những năm 1990-1991 đồng nghĩa với sự tan rã.

Các lãnh thổ thành viên của COMECON là Liên Xô, Bulgaria, Tiệp Khắc, Hungary, Ba Lan và Romania; sau đó vào tháng 2 năm 1949 Albania được hợp nhất vào tổ chức, nhưng nó ngừng tham gia hoạt động vào cuối năm 1961; vào tháng 9 năm 1950 Cộng hòa Dân chủ Đức gia nhập và Cộng hòa Nhân dân Mông Cổ vào tháng 6 năm 1962. Năm 1964, một thỏa thuận được ký kết cho phép Nam Tư tham gia bình đẳng với các thành viên của COMECON trong các lĩnh vực thương mại, tài chính, tiền tệ, và ngành. Cuba, năm 1972, trở thành thành viên thứ chín và Việt Nam, năm 1978, trở thành thành viên thứ mười.