Khoa học

Blastomere là gì? »Định nghĩa và ý nghĩa của nó

Anonim

Trong lĩnh vực sinh học, phôi bào là các tế bào phôi chưa được xác định về phía tế bào nào sẽ được phân biệt. Chúng được chiết xuất từ ​​phôi khi sinh thiết phôi, để thực hiện chẩn đoán di truyền vào ngày thứ ba của quá trình phát triển phôi. Phân tích của nó cho phép chúng ta biết phôi được cấu tạo nhiễm sắc thể như thế nào.

Blastomere phân bố nhanh chóng trong những ngày đầu tiên của thai kỳ, mặc dù kích thước của trứng không đổi. Sau ba ngày, trứng được thụ tinh có 16 phôi thai, từ thời điểm đó nó được gọi là phôi dâu. Sau đó, quá trình nổ xảy ra, điều này cho thấy sự bắt đầu của sự phân biệt tế bào, theo cách mà một tập hợp các phôi bào nằm tạo ra một lớp vỏ bên ngoài gọi là nguyên bào nuôi, sau này sẽ tạo ra nhau thai, trong khi các tế bào khác kết hợp với nhau để tạo thành khối tế bào bên trong. điều đó sẽ tạo ra phôi.

Do đó, phôi bào được coi là bào thai tạo nên quá trình thụ tinh, vì một khi tinh trùng và noãn được thụ tinh sẽ nhường chỗ cho sự hình thành hợp tử. Từ đó, hợp tử bắt đầu quá trình phân chia, làm tăng số lượng tế bào, những tế bào này được gọi là phôi bào.

Một khi quá trình phân chia tế bào bắt đầu, sự biệt hóa của các tế bào này bắt đầu, điều này sẽ cho phép xác định sự hình thành các cơ quan và mô khác nhau tùy thuộc vào kiểu hình được thiết lập để tạo ra sinh vật cuối cùng.

El proceso de diferenciación celular consta de tres fases: blastulacion (etapa embrionaria formada por una esfera de blastómeros), gastrulación (proceso por medio del cual se definen las tres capas germinativas en el embrión), organogénesis (proceso de formación de los órganos de un ser vivo en evolución). Una vez concluido todo este proceso el organismo producido recibe el nombre de feto, el cual continuar evolucionando hasta llegada la hora del alumbramiento.