Thuật ngữ nông dân xuất phát từ tiếng Latinh "Agrarius" . và ý nghĩa của nó có liên quan đến lĩnh vực, động vật chăn nuôi trồng trọt và thực vật. Nền kinh tế được tạo thành từ ba khu vực: khu vực sơ cấp, khu vực thứ cấp và khu vực cấp ba; khu vực nông nghiệp là một phần của khu vực chính. Ví dụ: Ở Venezuela, lĩnh vực này nằm ở các khu vực như đồng bằng, dãy núi Andes, Amazon, v.v. Nơi mà hoạt động nông nghiệp là nhân vật chính.
Đạt được năng suất tốt hơn trong công việc của nông dân là chức năng chính của hợp tác xã nông nghiệp được tạo ra để giúp đỡ khu vực này, loại hình hợp tác xã này phổ biến trong các hệ thống cộng sản. Ngoài ra còn có cái gọi là hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, chịu trách nhiệm cung cấp các đầu vào cần thiết để người sản xuất có thể tiếp thị sản phẩm của họ với giá tốt nhất.
Trong ngành luật, chúng ta tìm thấy Luật Nông nghiệp, có chức năng chính quy hóa thông qua các quy tắc và luật lệ khai thác nông nghiệp. Ngoài ra còn có cái được gọi là cải cách nông nghiệp, bắt nguồn từ những biến thể xảy ra trong xã hội nhằm đạt được sự cải thiện trong mọi thứ liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp.
Với sự xuất hiện của cuộc cách mạng công nghiệp, nông thôn đã trải qua những sửa đổi bất ngờ làm thay đổi phương thức bóc lột, chuyển từ thời kỳ mà lao động nông dân là chủ yếu sang thời kỳ ngày nay, nơi việc sử dụng máy móc đã thay thế con người. Kết quả của những sửa đổi này, cần phải điều chỉnh các quy định pháp lý của nó