Từ sở hữu là một thuật ngữ được sử dụng như một tính từ và được liên kết với thuật ngữ sở hữu. Sở hữu là có, hoặc sở hữu một cái gì đó. Khái niệm này thường được áp dụng cho những người có tính cách nổi trội cuối cùng sẽ khuất phục người khác. Ví dụ: "Luisa là một người vợ tốt nhưng đôi khi cô ấy có thể rất chiếm hữu."
Sở hữu là một đặc điểm rất tiêu cực ở con người, vì khi ai đó chiếm hữu, họ sẽ xâm phạm quyền riêng tư của người kia, làm giảm tự do của họ và ép buộc họ bằng nhiều cách. Cần rõ rằng ý thức sở hữu không nên áp dụng cho con người, vì chúng không phải là đồ vật, mà là những sinh vật tự do và đáng được tôn trọng.
Thật không may có những trường hợp những người sở hữu, đặc biệt là trong các mối quan hệ. Người vợ hoặc người chồng chiếm hữu được phân biệt bởi sự thống trị, bởi luôn muốn kiểm soát bạn đời của họ. Ví dụ, bằng cách liên tục kiểm tra điện thoại của anh ấy, gọi cho anh ấy mọi lúc, v.v.
Những người sở hữu rất thấm thía và luôn cố gắng gần gũi những người họ yêu thương. Các chuyên gia tâm lý đồng ý rằng, nhìn chung, cảm giác này nảy sinh do sự phụ thuộc rất mạnh vào cảm xúc khiến người ta tìm cách chiếm hữu đối phương. Hành vi này được cho là bắt nguồn từ thời thơ ấu hoặc thanh thiếu niên.
Về mặt tâm lý, có thể nói rằng nguyên nhân tạo ra loại hành vi này có thể là do sự bất an mà người đó hình thành trong những năm đầu đời, khi bắt đầu quá trình xã hội hóa của họ. Những người sở hữu, trong những năm đầu tiên của cuộc đời, có lẽ đã phải chịu đựng sự ngược đãi hoặc ruồng bỏ của các thành viên trong gia đình, do đó trở thành những sinh vật có mong muốn được chấp nhận và yêu thương và trên hết là cảm thấy mình quan trọng.